Blog Single

thuê kiểm toán công trình

Thời điểm doanh nghiệp bắt buộc phải thuê kiểm toán công trình theo quy định pháp luật

Việc thuê kiểm toán công trình không chỉ giúp minh bạch hóa chi phí đầu tư, mà còn là yêu cầu bắt buộc trong một số trường hợp theo quy định pháp luật hiện hành. Trong bối cảnh nhà nước siết chặt giám sát đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, kiểm toán độc lập đang trở thành công cụ không thể thiếu. Bài viết này sẽ làm rõ các trường hợp bắt buộc phải thuê kiểm toán công trình, căn cứ theo Thông tư 10/2020/TT-BTC và các văn bản pháp lý liên quan.

Thuê kiểm toán công trình là gì và có bắt buộc không?

Kiểm toán công trình là hoạt động đánh giá tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Đơn vị thực hiện là tổ chức kiểm toán độc lập, có đủ điều kiện hành nghề theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12. Khác với kiểm tra nội bộ hay thanh tra nhà nước, kiểm toán độc lập mang tính khách quan và có giá trị pháp lý cao trong quá trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Việc thuê kiểm toán công trình không áp dụng đại trà cho tất cả các dự án xây dựng. Tuy nhiên, với các dự án có sử dụng vốn nhà nước, vốn vay ODA hoặc thuộc danh mục dự án nhóm A, B theo quy mô, việc thuê kiểm toán là bắt buộc theo quy định tại Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BTC.

5 trường hợp bắt buộc phải thuê kiểm toán công trình

Dự án sử dụng vốn đầu tư công

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BTC, mọi dự án sử dụng vốn đầu tư công đều phải được kiểm toán trước khi phê duyệt quyết toán. Điều này bao gồm các công trình đầu tư bằng ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, trái phiếu Chính phủ. Số liệu thống kê từ Bộ Tài chính năm 2024 cho thấy, hơn 92% dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phải tiến hành kiểm toán độc lập trước khi cấp phát vốn giai đoạn tiếp theo.

Dự án sử dụng vốn vay nước ngoài có bảo lãnh của Chính phủ

Đây là loại hình phổ biến trong các dự án hạ tầng giao thông, năng lượng và môi trường. Khoản b Điều 12 quy định rõ: nếu dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi hoặc vay thương mại có bảo lãnh chính phủ thì chủ đầu tư phải thuê kiểm toán độc lập. Việc này nhằm đảm bảo tuân thủ đúng điều khoản của hiệp định vay vốn và kiểm soát nghĩa vụ nợ công. Trên thực tế, nhiều nhà tài trợ quốc tế như ADB, JICA, WB đều yêu cầu có báo cáo kiểm toán trước khi giải ngân.

5 trường hợp bắt buộc phải thuê kiểm toán công trình
5 trường hợp bắt buộc phải thuê kiểm toán công trình

Dự án nhóm A hoặc có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên

Theo phân loại tại Luật Đầu tư công, các dự án nhóm A là những dự án có ảnh hưởng lớn đến kinh tế – xã hội hoặc có mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng (trong lĩnh vực năng lượng, giao thông…). Tuy nhiên, Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BTC yêu cầu thêm rằng: “Đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước nhưng có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên, việc phê duyệt quyết toán cũng cần kèm theo báo cáo kiểm toán độc lập.”

Dự án BT, PPP sử dụng tài sản công để đối ứng

Trong các dự án xây dựng – chuyển giao (BT) hoặc đối tác công – tư (PPP), việc sử dụng đất công hoặc tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro định giá không chính xác. Điều 12 yêu cầu rõ ràng: “Đối với các dự án sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư, cần có kiểm toán độc lập làm cơ sở đối chiếu giá trị quyền sử dụng đất, tài sản.”

Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, kiểm toán nhà nước hoặc thanh tra

Đây là trường hợp thường phát sinh trong các dự án có dấu hiệu sai phạm hoặc bị thanh tra, kiểm tra. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu, chủ đầu tư phải thuê kiểm toán công trình bất kể quy mô vốn hay nguồn vốn. Ví dụ: Thanh tra Chính phủ từng yêu cầu kiểm toán độc lập 27 dự án BT tại Hà Nội trong năm 2023 sau khi phát hiện dấu hiệu bất thường về tổng mức đầu tư và định giá quỹ đất đối ứng.

Các rủi ro pháp lý nếu không thuê kiểm toán công trình khi cần thiết

Việc không thực hiện thuê kiểm toán công trình khi pháp luật yêu cầu có thể dẫn đến hàng loạt hệ lụy:

  • Quyết toán vốn đầu tư bị từ chối phê duyệt hoặc kéo dài thời gian thẩm định.
  • Dự án không được giải ngân vốn còn lại do thiếu cơ sở xác minh chi phí.
  • Chủ đầu tư có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm nếu gây thất thoát.

Theo báo cáo Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2023 có hơn 85 dự án chậm phê duyệt quyết toán do chưa có kiểm toán độc lập theo yêu cầu.

Vai trò của kiểm toán độc lập trong phê duyệt quyết toán

Kiểm toán công trình không chỉ nhằm tuân thủ quy định pháp luật mà còn là công cụ quản trị rủi ro và minh bạch hóa tài chính. Theo số liệu báo cáo của Kiểm toán Nhà nước năm 2024, việc kiểm toán độc lập giúp giảm bình quân 3–7% tổng mức đầu tư so với dự toán ban đầu. Đặc biệt, trong giai đoạn 2020–2023, hàng loạt dự án bị phát hiện đội vốn từ 10% đến 25% sau kiểm toán, dẫn đến điều chỉnh lại quyết toán và tiết kiệm ngân sách hàng nghìn tỷ đồng.

Quy trình thuê kiểm toán công trình và những lưu ý

Việc thuê kiểm toán công trình phải thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Kiểm toán độc lập. Trong đó, chủ đầu tư cần lưu ý:

  • Tổ chức kiểm toán phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP.
  • Hợp đồng kiểm toán phải nêu rõ phạm vi công việc, thời hạn thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Kết quả kiểm toán phải được sử dụng làm cơ sở trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Lưu ý khi lập hợp đồng thuê kiểm toán công trình

Hợp đồng kiểm toán công trình là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập. Do đặc thù liên quan đến việc kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp – hợp lý – hợp lệ của toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng này không chỉ cần đảm bảo về mặt pháp lý mà còn phải chi tiết về mặt kỹ thuật chuyên môn. Chủ đầu tư cần đặc biệt lưu ý các yếu tố sau:

Mô tả chi tiết phạm vi công việc kiểm toán

Nhiều hợp đồng hiện nay chỉ ghi chung chung nội dung là “kiểm toán quyết toán công trình” – cách viết này tiềm ẩn rủi ro về mặt phạm vi trách nhiệm và tiêu chí nghiệm thu. Chủ đầu tư nên yêu cầu mô tả rõ các nội dung công việc, như: kiểm tra khối lượng thực hiện theo hồ sơ hoàn công, đối chiếu chi phí với hồ sơ dự toán được duyệt, đánh giá tính tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng…

Ghi rõ hệ thống chuẩn mực kiểm toán áp dụng

Hợp đồng cần xác định cụ thể tổ chức kiểm toán sẽ áp dụng hệ thống nào trong quá trình thực hiện. Phổ biến hiện nay là các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) theo quy định tại Thông tư 214/2012/TT-BTC. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có tài trợ quốc tế hoặc yêu cầu đặc biệt của cơ quan tài chính, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) cũng có thể được yêu cầu áp dụng, cần ghi rõ trong hợp đồng để tránh tranh cãi sau này.

Điều khoản bảo mật thông tin và trách nhiệm pháp lý

Công trình xây dựng, nhất là công trình sử dụng vốn ngân sách, thường liên quan đến thông tin tài chính nhạy cảm. Do đó, hợp đồng cần quy định rõ nghĩa vụ bảo mật đối với mọi dữ liệu, tài liệu mà tổ chức kiểm toán tiếp cận. Đồng thời, cần thiết lập điều khoản bồi thường thiệt hại trong trường hợp báo cáo kiểm toán sai lệch nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến kết quả phê duyệt quyết toán hoặc bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm.

Tham khảo mẫu hợp đồng từ Thông tư chuyên ngành

Để bảo đảm đầy đủ các nội dung pháp lý, kỹ thuật và nghĩa vụ hai bên, chủ đầu tư nên tham khảo các mẫu hợp đồng được ban hành tại Thông tư 68/2023/TT-BTC – Thông tư hướng dẫn lựa chọn tổ chức kiểm toán thông qua đấu thầu. Trong đó, các điều khoản về nghĩa vụ kiểm toán viên, thời hạn kiểm toán, xử lý phát sinh… đã được chuẩn hóa và cập nhật theo quy định mới nhất.

Ràng buộc thời hạn thực hiện và chế tài vi phạm

Việc kiểm toán chậm tiến độ có thể ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình, thậm chí ảnh hưởng đến nguồn vốn giải ngân các dự án tiếp theo. Do đó, hợp đồng cần quy định cụ thể về thời hạn bàn giao báo cáo kiểm toán, số ngày xử lý phản hồi, cũng như chế tài nếu đơn vị kiểm toán chậm trễ hoặc không hoàn thành theo cam kết.

So sánh các quy định pháp lý liên quan đến thuê kiểm toán công trình

Để hình dung một cách đầy đủ và chính xác về nghĩa vụ, phạm vi và thời điểm thực hiện kiểm toán công trình xây dựng, cần phân tích mối liên hệ giữa Thông tư 10/2020/TT-BTC với các văn bản pháp lý nền tảng như Luật Đầu tư công 2019, Luật Kiểm toán độc lập 2011 và Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Mỗi văn bản đóng vai trò riêng trong hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, tài chính và kiểm toán.

Văn bản pháp lý Nội dung chính Mối liên hệ đến kiểm toán công trình
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 Quy định các nguyên tắc, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương và quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công. Là cơ sở pháp lý chung buộc chủ đầu tư phải tuân thủ quy trình kiểm soát chi phí, trong đó kiểm toán là một bước quan trọng trước quyết toán vốn. Điều 6, Điều 101 nhấn mạnh đến trách nhiệm sử dụng vốn hiệu quả, minh bạch.
Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 Xác lập nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, quy định điều kiện hành nghề và nghĩa vụ của đơn vị kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý cho việc lựa chọn đơn vị kiểm toán đủ điều kiện. Theo Điều 7 và Điều 10, doanh nghiệp chỉ được thuê tổ chức có chứng chỉ hành nghề hợp pháp và đăng ký hoạt động kiểm toán tại Việt Nam.
Nghị định 99/2021/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật Đầu tư công, đặc biệt về quản lý thanh toán, quyết toán và kiểm tra vốn đầu tư công. Khoản 4 Điều 20 yêu cầu rõ: “Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê kiểm toán độc lập đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.” Đây là điểm kết nối trực tiếp với Thông tư 10.
Thông tư 10/2020/TT-BTC Quy định chi tiết về việc kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước. Là văn bản hướng dẫn cụ thể và chuyên biệt nhất. Theo Điều 12, tất cả các dự án sử dụng vốn NSNN, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay có bảo lãnh… đều phải thực hiện kiểm toán trước khi trình duyệt quyết toán.

Kết luận

Trong bối cảnh yêu cầu về tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được siết chặt, kiểm toán công trình không chỉ là một thủ tục mang tính bắt buộc về mặt pháp lý, mà còn là một công cụ quản trị rủi ro then chốt đối với mọi chủ đầu tư. Việc chậm trễ hoặc thực hiện kiểm toán không đúng giai đoạn có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng: hồ sơ quyết toán bị trả về, thời gian phê duyệt kéo dài, dự án bị thanh tra chéo hoặc thậm chí không được ghi nhận quyết toán vốn đầu tư.

Ngược lại, khi kiểm toán được triển khai đúng thời điểm – ví dụ, sau khi kết thúc công trình nhưng trước khi lập hồ sơ quyết toán – doanh nghiệp sẽ chủ động rà soát chi phí đầu tư, làm rõ tính hợp lý và hợp lệ của từng hạng mục, từ đó củng cố hồ sơ pháp lý, rút ngắn thời gian xử lý của các cơ quan thẩm tra. Đồng thời, kiểm toán cũng góp phần phát hiện và ngăn chặn các sai sót kỹ thuật, gian lận tiềm ẩn, tối ưu hóa dòng tiền sử dụng trong dự án, đặc biệt đối với các công trình sử dụng vốn nhà nước, vốn ODA hoặc tài trợ có điều kiện.

Trong dài hạn, việc chủ động kiểm toán công trình còn nâng cao uy tín của chủ đầu tư trong mắt các bên liên quan – từ cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ cho đến đơn vị thi công, từ đó tạo tiền đề thuận lợi cho việc triển khai các dự án tiếp theo.

Nguồn tham khảo:

  • Thông tư 10/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính

  • Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12

  • Báo cáo Kiểm toán Nhà nước năm 2023

  • Cổng thông tin pháp luật: https://luatvietnam.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *