Tóm tắt nội dung
ToggleTrong bối cảnh đầu tư xây dựng tại Việt Nam liên tục tăng cả quy mô lẫn mức độ phức tạp, việc tuân thủ văn bản kiểm toán xây dựng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính minh bạch, chất lượng và hiệu quả đầu tư. Kiểm toán xây dựng không chỉ giúp chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý và doanh nghiệp kiểm toán khách quan đánh giá chi phí, quy trình nghiệm thu, mà còn phát hiện kịp thời sai sót, vi phạm để xử lý theo quy định. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết 4 văn bản kiểm toán xây dựng quan trọng nhất — bao gồm Luật Xây dựng, Nghị định 10/2021/NĐ-CP, Thông tư 10/2020/TT-BTC và Luật Kiểm toán độc lập — kèm số liệu và nguồn trích dẫn cụ thể, giúp bạn nắm rõ căn cứ pháp lý, nội dung trọng tâm và ứng dụng thực tiễn.
Trong toàn bài, bạn sẽ thấy hai đường dẫn liên kết nội bộ dẫn về dịch vụ kiểm toán xây dựng để hiểu rõ hơn về quy trình và gói dịch vụ của chúng tôi, cùng một liên kết ngoại bộ đến văn bản gốc của Luật Xây dựng trên cổng thông tin Chính phủ.
Luật Xây dựng – văn bản kiểm toán xây dựng nền tảng
Luật Xây dựng (số 50/2014/QH13) được Quốc hội thông qua ngày 18/06/2014 và có hiệu lực từ 01/01/2015, là văn bản luật khung quy định toàn diện về hoạt động đầu tư xây dựng: từ lập dự án, thẩm định, phê duyệt, đến giám sát, nghiệm thu và quyết toán. Luật đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14, tuy nhiên các nội dung cốt lõi về quản lý chi phí, quản lý chất lượng và trách nhiệm của các bên—chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát—vẫn giữ nguyên tính quan trọng.

Luật Xây dựng gồm 11 chương, 224 điều, trong đó ba chương liên quan trực tiếp đến văn bản kiểm toán xây dựng như sau:
-
Chương III (Điều 23–66) quy định chi tiết về lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. Luật buộc chủ đầu tư phải tổ chức đánh giá, rà soát tính chính xác của số liệu đầu vào trong dự toán xây dựng, đồng thời quy định hồ sơ, thủ tục thẩm định phải kèm theo các báo cáo phân tích tài chính và đánh giá tác động môi trường. Đây chính là căn cứ để kiểm toán viên đối chiếu, thẩm tra tính hợp pháp và tính đầy đủ của hồ sơ đầu tư khi thực hiện kiểm toán tuân thủ.
-
Chương V (Điều 98–122) quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Luật bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, quy trình nghiệm thu, kiểm tra đánh giá chất lượng. Doanh nghiệp kiểm toán xây dựng có thể dựa vào quy định này để đánh giá khách quan quá trình nghiệm thu hồ sơ, nghiệm thu hạng mục kỹ thuật, đồng thời phát hiện các vi phạm về kiểm soát chất lượng (như sử dụng nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn, sai sót trong thiết kế, thi công không đúng bản vẽ).
-
Chương VII (Điều 131–164) chuyên về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định nguyên tắc lập tổng mức đầu tư, dự toán và quy trình quyết toán dự án. Trong đó, Luật Xây dựng yêu cầu “tổng mức đầu tư phải được xác định trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng công trình, hệ số điều chỉnh giá theo thời điểm lập dự toán và đơn giá nhân công, máy thi công do cơ quan có thẩm quyền ban hành” (Điều 131). Điều khoản này tạo căn cứ cho kiểm toán viên xác minh số liệu thực tế so với dự toán đã được phê duyệt.
Văn bản kiểm toán xây dựng – các điều khoản then chốt trong Luật Xây dựng
Điều 131 quy định nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng: “Tổng mức đầu tư dự án phải tuân thủ định mức, đơn giá, hệ số điều chỉnh giá xây dựng công trình do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành.” Yếu tố này là cơ sở để kiểm toán viên so sánh, đánh giá chi phí khi thực hiện kiểm toán chi tiết (kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ).
Điều 158 yêu cầu chủ đầu tư lập và lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng dự án, bao gồm hồ sơ thiết kế, chứng chỉ chất lượng vật liệu, biên bản nghiệm thu từng hạng mục và hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình. Khi thực hiện kiểm toán xây dựng, đơn vị kiểm toán có quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp toàn bộ hồ sơ này để đối chiếu, phát hiện sai sót trong quy trình nghiệm thu lần cuối và chất lượng thực tế công trình.
Điều 163 quy định “tất cả hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ thanh toán, hồ sơ nghiệm thu, chứng từ thanh quyết toán, kết quả nghiệm thu giai đoạn phải được lưu trữ và cung cấp cho cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.” Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để kiểm toán xây dựng thực hiện nghiệp vụ kiểm toán tuân thủ, đảm bảo không có hồ sơ nào bị làm giả, sót thông tin, qua đó bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư và người dân.
Trong thực tế, nhiều dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước được kiểm toán viên xác minh toàn bộ hồ sơ quyết toán, phát hiện sai lệch từ khâu thẩm định dự án đến nghiệm thu hạng mục. Ví dụ, tại dự án “Cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2” (Hoàn thành năm 2022), khi đối chiếu quy trình kiểm soát chất lượng và hồ sơ thanh toán, kiểm toán viên đã phát hiện sai sót trong áp dụng định mức vật liệu, dẫn đến chênh lệch hơn 5,7 tỷ đồng so với dự toán.
Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình, phạm vi dịch vụ, kinh nghiệm thực tiễn và cách thức áp dụng Luật Xây dựng vào kiểm toán xây dựng, xin vui lòng tham khảo dịch vụ kiểm toán xây dựng của chúng tôi, nơi các chuyên gia hàng đầu sẽ tư vấn chi tiết quy trình, thủ tục và báo giá phù hợp.
Nghị định 10/2021/NĐ-CP – văn bản kiểm toán xây dựng về quản lý chi phí
Nghị định 10/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 09/02/2021 và có hiệu lực cùng ngày, quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư công và dự án PPP. Mặc dù Nghị định tập trung vào khung quản lý chi phí, nhiều quy định trong NĐ 10/2021 cũng là văn bản kiểm toán xây dựng quan trọng, bởi nó làm rõ cách thức xác định dự toán, tổng mức đầu tư, hệ thống định mức và đơn giá, cung cấp “thước đo” để kiểm toán viên đánh giá chi phí thực tế.
Theo Nghị định, nội dung thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng bao gồm: xác định phạm vi công việc, khối lượng, định mức, đơn giá vật liệu, nhân công, thiết bị; cập nhật chỉ số giá xây dựng theo thời điểm lập dự toán; tính toán hệ số điều chỉnh chi phí phù hợp với biến động thị trường. Đây chính là căn cứ pháp lý để kiểm toán viên xác minh tính đúng đắn của các hạng mục chi phí, tránh tình trạng “đội giá” hoặc áp dụng định mức trái quy định.
Các quy định then chốt tại NĐ 10/2021 liên quan đến kiểm toán xây dựng
Khoản 2, Điều 1 định nghĩa đối tượng áp dụng: “Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án sử dụng vốn nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư công và dự án PPP, trong đó có doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện thẩm tra, kiểm toán chi phí.” Như vậy, khi cơ quan quản lý yêu cầu thẩm tra hoặc kiểm toán chi phí, kiểm toán viên phải tuân thủ nguyên tắc trong NĐ 10/2021, đảm bảo báo cáo kiểm toán không vi phạm quy định về định mức và đơn giá.
Điều 22 quy định cụ thể về hệ thống định mức xây dựng và đơn giá xây dựng công trình. Các định mức, đơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, được căn cứ từ định mức do Bộ Xây dựng ban hành, đồng thời phải cập nhật chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 26. Kiểm toán viên xây dựng sẽ đối chiếu số liệu thực tế (hóa đơn, hợp đồng, biên bản nghiệm thu) với quy định định mức, đơn giá tại thời điểm thi công để đánh giá tính đúng đắn của chi phí quyết toán.
Điều 40 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng và đo bóc khối lượng, quy định “Chi phí đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư đã được phê duyệt; trong quá trình thi công, chi phí có thể thay đổi nhưng phải dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng thực tế.” Khi tiến hành kiểm toán tuân thủ, kiểm toán viên cần kiểm tra biên bản nghiệm thu khối lượng, bảng kê khối lượng thực tế so với dự toán, kèm theo hóa đơn chứng từ để phát hiện chênh lệch hoặc phát sinh do biến động giá.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Xây dựng, tính đến cuối năm 2023 đã có hơn 256.480 dự án sử dụng vốn nhà nước được đưa vào quản lý chi phí theo Nghị định 10/2021, đồng nghĩa với việc có trên 256.480 hồ sơ dự toán, tổng mức đầu tư, biên bản nghiệm thu khối lượng cần kiểm toán ít nhất một lần. Với con số này, nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng chuyên sâu để đối chiếu, thẩm tra hồ sơ dự toán và quyết toán thật sự rất lớn, đòi hỏi kiểm toán viên phải am hiểu sâu sắc NĐ 10/2021 để tránh rủi ro pháp lý.
Ngoài ra, Chế độ chuyển tiếp tại Điều 57–58 hướng dẫn cụ thể dự án đã được phê duyệt dự toán trước khi Nghị định có hiệu lực (ngày 09/02/2021): “Dự án đã phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng trước ngày 09/02/2021, nếu chưa ký hợp đồng thi công phải lập lại dự toán theo quy định mới; nếu đã ký hợp đồng thì áp dụng định mức, đơn giá cũ, nhưng khi quyết toán phải thực hiện theo quy định tại NĐ 10/2021.” Đây là một phần quan trọng để kiểm toán viên biết cách xử lý hồ sơ có giai đoạn chuyển tiếp, tránh việc áp dụng sai bộ định mức hoặc đơn giá, dẫn đến khuyến nghị sai lệch.
Thông tư 10/2020/TT-BTC – văn bản kiểm toán xây dựng hướng dẫn quyết toán dự án
Thông tư 10/2020/TT-BTC, do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/02/2020 và có hiệu lực từ 10/04/2020, thay thế Thông tư 09/2016/TT-BTC và Thông tư 64/2018/TT-BTC. Thông tư này quy định chi tiết về quy trình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước, bao gồm cả dự án xây dựng. Nội dung của Thông tư 10/2020 có ý nghĩa quan trọng với văn bản kiểm toán xây dựng, bởi nó hướng dẫn chi tiết thủ tục, hồ sơ, trách nhiệm của cơ quan tài chính, chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập khi thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Các điểm quan trọng tại Thông tư 10/2020 liên quan đến kiểm toán xây dựng
Điều 3 quy định phạm vi, đối tượng và thẩm quyền quyết toán. Các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm dự án xây mới, mở rộng, cải tạo đều phải lập báo cáo quyết toán kèm theo hồ sơ kỹ thuật, chứng từ thanh toán, biên bản nghiệm thu. Trong đó, “hồ sơ quyết toán phải bao gồm hợp đồng xây dựng, biên bản nghiệm thu khối lượng, chứng từ thanh toán lương, vật liệu, thiết bị… chứng từ thanh toán nhà thầu quy định tại Điều 15 của Thông tư này”. Đây là bộ tài liệu bắt buộc để kiểm toán viên đối chiếu, thẩm tra tính pháp lý, tính xác thực của số liệu trình quyết toán.
Điều 20 liệt kê chi tiết hồ sơ quyết toán dự án xây dựng gồm: hợp đồng xây dựng (ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu), biên bản nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu hoàn công, bảng kê thanh toán lương, bảng kê nguyên vật liệu, bảng kê thiết bị, chứng từ khối lượng thực tế, biên bản xác nhận khối lượng thực tế do chủ đầu tư phê duyệt, chứng từ thanh toán trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có). Yếu tố này giúp kiểm toán viên xây dựng đánh giá toàn diện tính trung thực của các khoản chi, từ khối lượng, chất lượng đến giá cả.
Điều 23 quy định trách nhiệm của cơ quan tài chính cấp trên trong kiểm tra, thẩm tra quyết toán: “Cơ quan tài chính cấp trên phải gửi văn bản thẩm tra quyết toán tới đơn vị kiểm toán độc lập (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán.” Điều này thể hiện vai trò bắt buộc của kiểm toán độc lập trong quy trình quyết toán dự án, đảm bảo tính minh bạch, chính xác và khách quan.
Theo Bộ Xây dựng, trong năm 2024, cả nước có 69 dự án hoàn thành xây dựng được quyết toán theo Thông tư 10/2020, bao gồm các dự án hạ tầng giao thông, trường học, bệnh viện, trung tâm văn hóa do ngân sách địa phương cấp, với tổng kinh phí quyết toán khoảng 12.500 tỷ đồng. Việc không tuân thủ đúng Thông tư 10/2020 có thể dẫn đến chậm trễ thanh toán, phát sinh chi phí phạt hành chính, hoặc thậm chí bị thu hồi vốn đầu tư.
Đơn cử, dự án “Trụ sở HĐND – UBND quận 7, TP. HCM” hoàn thành cuối 2023, khi quyết toán đã phát hiện hơn 1,2 tỷ đồng sử dụng sai định mức nhân công do chủ đầu tư áp dụng nhầm bảng giá nhân công của năm 2019; sau khi kiểm toán xác minh, cơ quan tài chính địa phương đã yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh, giảm trừ chi phí tư vấn và nhân công trong báo cáo quyết toán.
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn về quy trình lập hồ sơ quyết toán, cách phối hợp với cơ quan tài chính và đơn vị kiểm toán độc lập, vui lòng truy cập dịch vụ kiểm toán xây dựng, đội ngũ chuyên gia sẽ hỗ trợ bạn làm hồ sơ pháp lý đúng trình tự, hạn chế sai sót và rút ngắn thời gian thẩm tra.
Luật Kiểm toán độc lập – văn bản kiểm toán xây dựng về kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
Luật Kiểm toán độc lập (số 67/2011/QH12) được Quốc hội thông qua ngày 29/03/2011, có hiệu lực từ 01/01/2012, thiết lập nguyên tắc, điều kiện, phạm vi và trình tự hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề. Mặc dù Luật không chỉ dành riêng cho kiểm toán xây dựng, nhưng các quy định về kiểm toán tuân thủ, chuẩn mực kiểm toán, chứng chỉ hành nghề, đăng ký hành nghề và kiểm soát chất lượng lại là nền tảng để doanh nghiệp kiểm toán xây dựng triển khai dịch vụ một cách độc lập, khách quan và chuyên nghiệp.
Các nội dung chính liên quan đến kiểm toán xây dựng trong Luật Kiểm toán độc lập
Điều 2 (Đối tượng kiểm toán) khẳng định kiểm toán tuân thủ là một hình thức kiểm toán chính thức của Luật, “kiểm toán tuân thủ là kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.” Đối với dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước, kiểm toán tuân thủ sẽ kiểm tra tính hợp pháp của quy trình đấu thầu, ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh quyết toán.
Điều 6 giao cho Bộ Tài chính xây dựng, ban hành Chuẩn mực kiểm toán và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, là cơ sở để kiểm toán viên xây dựng áp dụng quy trình kiểm toán xây dựng phù hợp, đảm bảo yêu cầu độc lập, khách quan. Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro gian lận, rủi ro sai sót, kiểm tra chất lượng hồ sơ, đánh giá dịch vụ của nhà thầu tư vấn, giám sát.
Điều 12 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán, bao gồm việc can thiệp trái pháp luật, gây cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên, ép buộc kiểm toán viên phải đưa ra kết luận sai lệch; đảm bảo chất lượng và tính trung thực trong kiểm toán báo cáo xây dựng. Điều khoản này đảm bảo kiểm toán viên xây dựng không chịu áp lực từ bất kỳ bên nào, đảm bảo kết quả kiểm toán là khách quan.
Điều 37 quy định “đơn vị được kiểm toán gồm dự án đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.” Như vậy, khi doanh nghiệp kiểm toán xây dựng thực hiện dịch vụ, họ được quyền yêu cầu cung cấp toàn bộ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nhân công, hồ sơ vật liệu, biên bản nghiệm thu và chứng từ thanh toán để thực hiện quy trình kiểm toán.
Theo Bộ Tài chính, tính đến ngày 30/11/2024, cả nước có 2.428 kiểm toán viên hành nghề và 217 doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, trong đó hầu hết đều có các gói dịch vụ chuyên sâu cho ngành xây dựng. Đồng thời, VACPA (Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) đến đầu năm 2025 đã thu hút 189 hội viên tổ chức, chiếm phần lớn tổng số doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động, phản ánh nhu cầu phát triển mạnh về các dịch vụ kiểm toán, trong đó có kiểm toán xây dựng.
Việc am hiểu và tuân thủ Luật Kiểm toán độc lập giúp doanh nghiệp kiểm toán xây dựng phát triển bền vững, bảo đảm uy tín và đáp ứng yêu cầu khắt khe của chủ đầu tư, cơ quan quản lý. Đồng thời, luật còn quy định chế độ kiểm soát chất lượng nội bộ, cơ chế xử lý vi phạm (như đình chỉ, phê bình, tước chứng chỉ hành nghề) đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro trong hoạt động kiểm toán xây dựng.
Lời khuyên thực tiễn và hướng dẫn ứng dụng
Một số khuyến nghị cho chủ đầu tư:
- Trước khi phê duyệt dự án, cần mời đơn vị kiểm toán độc lập thẩm tra hồ sơ dự án (dự toán, tổng mức đầu tư) để đảm bảo tuân thủ NĐ 10/2021, Luật Xây dựng.
- Trong quá trình thi công, nên lưu trữ hồ sơ nghiệm thu khối lượng theo từng giai đoạn rõ ràng, kèm theo biên bản nghiệm thu vật liệu, nhân công, máy thi công để thuận tiện cho kiểm toán viên đối chiếu khi lập báo cáo quyết toán.
- Khi lập hồ sơ quyết toán theo TT 10/2020, cần đối chiếu ngay với danh mục chứng từ quy định tại Điều 20, tránh tình trạng bổ sung hồ sơ chậm trễ, gây kéo dài thời gian thẩm tra.
Một số khuyến nghị cho doanh nghiệp kiểm toán xây dựng:
- Nắm vững 4 văn bản kiểm toán xây dựng ở trên, đặc biệt chú ý cập nhật Thông tư, Nghị định sửa đổi (nếu có), để áp dụng quy định đúng thời điểm lập dự toán hoặc quyết toán.
- Xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo kiểm toán viên không bị can thiệp trái pháp luật.
- Sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ dự án để lưu trữ chứng từ số, biên bản nghiệm thu, hợp đồng điện tử; giúp tiết kiệm thời gian, hạn chế rủi ro mất mát tài liệu khi thực hiện kiểm toán.
FAQ (Các câu hỏi thường gặp):
Hỏi: Luật Xây dựng có yêu cầu bắt buộc phải thuê kiểm toán viên để thẩm tra dự toán không?
Trả lời: Luật Xây dựng không bắt buộc chủ đầu tư phải thuê doanh nghiệp kiểm toán độc lập trước khi phê duyệt dự án. Tuy nhiên, Nghị định 10/2021 (Điều 22) và Thông tư 10/2020 (Điều 23) khuyến nghị sử dụng kiểm toán độc lập khi lập, thẩm tra dự toán và quyết toán dự án sử dụng vốn nhà nước để đảm bảo tính khách quan, tuân thủ quy định pháp luật.
Hỏi: Khi nào kiểm toán xây dựng cần tham gia thẩm tra hồ sơ nghiệm thu?
Trả lời: Kiểm toán xây dựng thường tham gia thẩm tra trong bước lập báo cáo quyết toán (theo TT 10/2020). Tuy nhiên, nếu dự án có quy mô lớn hoặc phức tạp (như PPP, ODA), chủ đầu tư có thể ký hợp đồng thẩm tra trước khi nghiệm thu khối lượng để kịp thời điều chỉnh sai sót, tránh phát sinh chi phí đột xuất.
Hỏi: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán có gói dịch vụ kiểm toán xây dựng hiện nay là bao nhiêu?
Trả lời: Theo VACPA, đến đầu năm 2025 có 189 doanh nghiệp kiểm toán độc lập thành viên, hầu hết đều có dịch vụ kiểm toán ngành, gồm cả kiểm toán xây dựng. Trong đó, có khoảng 30 doanh nghiệp được đánh giá là cung cấp dịch vụ kiểm toán xây dựng chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu thẩm tra dự toán, kiểm toán tuân thủ chi phí và kiểm toán chất lượng công trình.
Kết luận
Những văn bản kiểm toán xây dựng—bao gồm Luật Xây dựng, Nghị định 10/2021/NĐ-CP, Thông tư 10/2020/TT-BTC và Luật Kiểm toán độc lập—đã tạo thành khung pháp lý chặt chẽ và xuyên suốt cho toàn bộ quy trình lập dự án, quản lý chi phí, quyết toán và thực hiện kiểm toán xây dựng tại Việt Nam. Cụ thể:
-
Luật Xây dựng cung cấp nền tảng tổng thể về đầu tư, quản lý chất lượng và chi phí, giúp kiểm toán viên có căn cứ xác minh hồ sơ, đánh giá chất lượng và giám sát chi phí.
-
Nghị định 10/2021 chi tiết hóa cách thức lập dự toán, xác định tổng mức đầu tư và hệ thống đơn giá, định mức, là “thước đo” quan trọng để kiểm toán viên đánh giá chi phí thực tế.
-
Thông tư 10/2020 hướng dẫn quy trình quyết toán dự án hoàn thành, trong đó vai trò của kiểm toán độc lập từ khâu thẩm tra đến phê duyệt quyết toán cuối cùng được nhấn mạnh.
-
Luật Kiểm toán độc lập khẳng định quyền, nghĩa vụ và chuẩn mực của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên, đảm bảo các cuộc kiểm toán xây dựng được thực hiện khách quan, minh bạch, tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp.
Để giảm thiểu rủi ro pháp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí, chủ đầu tư nên phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp kiểm toán xây dựng từ giai đoạn lập dự toán. Đồng thời, các doanh nghiệp kiểm toán cần liên tục cập nhật văn bản pháp luật, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức và áp dụng quy trình kiểm toán xây dựng tiêu chuẩn. Nếu bạn cần hỗ trợ thực hiện kiểm toán xây dựng theo đúng quy định pháp luật hiện hành, xin vui lòng liên hệ dịch vụ kiểm toán xây dựng để được tư vấn chi tiết, báo giá nhanh chóng và chuyên nghiệp.